Định dạng ảnh với DSLR Nikon bằng Picture Control
Picture control là chức năng thay thế cho kỷ thuật phòng tối của máy ảnh phim ( chức năng picture control adjustments ) đồng thời với chức năng sử dụng tone trên phim ( 6 kinds of picture control ).
Nó dùng để người chụp chủ động trong việc cân chỉnh độ bão hòa màu (saturation), độ tương phản (contrast , đường nét (sharpening), sắc màu (hue), sắc độ (vibrance), mức sáng (brightness).
Phần 8: Định dạng ảnh với DSLR Nikon bằng Picture Control
Định dạng ảnh với DSLR Nikon bằng Picture Control
Neutral: Chế độ trung tính, thích hợp cho các thể lọai cần chỉnh sửa
Vivid: Tăng săc độ. Thích hợp để nhấn mạnh màu trong ảnh chụp
Monochrome: Chụp ảnh đơn sắc
Portrait: dùng chế độ neutral nhấn mạnh đến màu/ chi tiết da (skin tone)
Landscape: Ảnh trường sâu rỏ nét hơn standard
Sharpening: Điều chỉnh nét: chọn A để tăng nét tự động tùy thuộc vào vùng chụp. Ta có thể gia tăng sharpening từ 0 đến 9 để tăng nét cho ảnh.
Contrast: Chọn A để tăng giảm tương phản, hoặt có thể cài đặt từ -3 đến +3.
Lưu ý khi chụp ngược sáng nên để tương phản thấp để hạn chế mất tương phản, chụp trong lúc sương mù nên để chế độ tương phản cao
Brightness: để điều chỉnh tăng độ sáng tối từ -1 và +1, brightness không phải là EV ( exposure value )
Saturation: điều chỉnh sắc độ màu, điều chỉnh từ -3 đến +3
Hue: điều chỉnh màu sắc, màu sắc của ảnh được điều chỉnh từ -3 đến +3 đi thang độ của nhiệt độ màu -3 đỏ sậm - tím -xanh -xanh lá -vàng - xanh lục - xanh trời - xanh tím ( nên thuộc lòng bản nhiệt độ màu )
Giữa Hue ( sắc độ ) và Saturation ( độ bảo hòa màu sắc ) gần giống nhau, nếu trong photoshop chúng ta sẽ thấy hai chế độ này luôn đi cùng nhau. Nói theo nghĩa của hội họai thì Hue : là ta dùng màu này pha với màu kia cho ra màu mới, saturation là dùng màu sẳn có pha thêm tí nước để cho ra màu sắc đậm nhạt khác nhau !!!
Filter effect: chỉ dùng được trong chế độ chụp đơn sắc ( monochrome ) tạo hiệu ứng màu. Nói đơn giản hơn nó sẽ tạo ra ảnh đơn sắc (chỉ có một màu) như yellow, orange, red, green
Toning: chọn tông màu cho ảnh trắng đen có các chế độ sau - B&W ( mặc định ), nâu đất - sepia, xanh lam-cyanotype, xanh, đỏ, vàng, tím xanh ( puple ), tím đất ( red purple )
Ngòai ra các dòng máy tối tân như D300, D700, D3 còn có thêm chế độ Grid Display để người chụp có thể điều chỉnh sắc thái màu trên từng vùng cụ thể của ảnh.
Xem các phần khác trong bài hướng dẫn:
Định dạng ảnh với DSLR Nikon bằng Picture Control
Người sử dụng có quyền cài đặt các chế độ cân chỉnh lên tác phẩm, ngòai ra đối với máy ảnh Nikon bạn cũng có quyền chuyển tải những bộ cân chỉnh picture control của mình vào.
Như vậy sau khi đã lưu ý tới các việc lấy nét, các chế độ đo sáng cân chỉnh WB, để có tấm ảnh đẹp người chụp cần phải lưu ý thêm picture control. Chức năng picture control có thể áp dụng với các chế độ PSAM, đối với máy D80/D90 các chế scene tự động như landscape, portrait ... máy sẽ tự động chọn chế độ picture control phù hợp.
SD standard : áp dụng chuẩn áp dụng cho tất cả các thể lọai chụp
1. Picture control
Có 6 chế độ picture control ( 6 kinds of picture control ) có sẳn trong máy DLSR NikonSD standard : áp dụng chuẩn áp dụng cho tất cả các thể lọai chụp
Neutral: Chế độ trung tính, thích hợp cho các thể lọai cần chỉnh sửa
Vivid: Tăng săc độ. Thích hợp để nhấn mạnh màu trong ảnh chụp
Monochrome: Chụp ảnh đơn sắc
Portrait: dùng chế độ neutral nhấn mạnh đến màu/ chi tiết da (skin tone)
Landscape: Ảnh trường sâu rỏ nét hơn standard
2. White blance kết hợp với Picture control
3. Chỉnh Picture control ( picture control adjustment )
Quick adjust: cân chỉnh nhanh, chọn từ -2 và +2 để giảm hay tăng mức độ hiệu quả của chế độ control đang áp dụng. Nói đang giản như nếu chúng ta đang ở chế picture control là : vivid tăng giảm quick adjust nghĩa là tăng sắc độ màu.Sharpening: Điều chỉnh nét: chọn A để tăng nét tự động tùy thuộc vào vùng chụp. Ta có thể gia tăng sharpening từ 0 đến 9 để tăng nét cho ảnh.
Contrast: Chọn A để tăng giảm tương phản, hoặt có thể cài đặt từ -3 đến +3.
Lưu ý khi chụp ngược sáng nên để tương phản thấp để hạn chế mất tương phản, chụp trong lúc sương mù nên để chế độ tương phản cao
Brightness: để điều chỉnh tăng độ sáng tối từ -1 và +1, brightness không phải là EV ( exposure value )
Saturation: điều chỉnh sắc độ màu, điều chỉnh từ -3 đến +3
Hue: điều chỉnh màu sắc, màu sắc của ảnh được điều chỉnh từ -3 đến +3 đi thang độ của nhiệt độ màu -3 đỏ sậm - tím -xanh -xanh lá -vàng - xanh lục - xanh trời - xanh tím ( nên thuộc lòng bản nhiệt độ màu )
Giữa Hue ( sắc độ ) và Saturation ( độ bảo hòa màu sắc ) gần giống nhau, nếu trong photoshop chúng ta sẽ thấy hai chế độ này luôn đi cùng nhau. Nói theo nghĩa của hội họai thì Hue : là ta dùng màu này pha với màu kia cho ra màu mới, saturation là dùng màu sẳn có pha thêm tí nước để cho ra màu sắc đậm nhạt khác nhau !!!
Filter effect: chỉ dùng được trong chế độ chụp đơn sắc ( monochrome ) tạo hiệu ứng màu. Nói đơn giản hơn nó sẽ tạo ra ảnh đơn sắc (chỉ có một màu) như yellow, orange, red, green
Toning: chọn tông màu cho ảnh trắng đen có các chế độ sau - B&W ( mặc định ), nâu đất - sepia, xanh lam-cyanotype, xanh, đỏ, vàng, tím xanh ( puple ), tím đất ( red purple )
Câu hỏi đặt ra; nhìn filter effect và toning quá giống nhau vậy thì hiệu ứng của nó khác nhau ra sao ?, trả lời đơn giản thì rất khác nhau một đằng tương tự như kính lọc màu một đằng thì tương tư như ảnh trắng đen được in màu !!!
Ngòai ra các dòng máy tối tân như D300, D700, D3 còn có thêm chế độ Grid Display để người chụp có thể điều chỉnh sắc thái màu trên từng vùng cụ thể của ảnh.
Xem các phần khác trong bài hướng dẫn:
Phần 1: Bắt đầu với máy ảnh DSLR Nikon
Phần Đăng bài viết của bạn bằng cách gữi bài viết về email cuchot86@gmail.com




















